Giới thiệu chung về huyện Thường Xuân

Ngày 04/07/2013 16:10:03

1. Điều kiện tự nhiên - Tài nguyên thiên nhiên:
- Vị trí địa lý: Thường Xuân là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh Hóa. Cách Thành phố Thanh Hóa khoảng 60 km. Phía Bắc giáp huyện Lang Chánh, Ngọc Lặc. Phía Tây giáp huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An và huyện Sầm Tớ, tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào. Phía Đông giáp huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn. Phía Nam giáp huyện Như Xuân và Như Thanh.
- Địa hình: Toàn huyện thấp dần từ Tây Bắc và Tây xuống khu vực phía Đông và Nam. Có nhiều dãy núi như Chòm Vịn xã Bát Mọt cao 1.442m so với mặt nước biển. Địa hình bị chia cắt bởi các sông: Sông Khao, sông Chu, sông Đặt, sông Đằn. Có nhiều đồi bát úp, đất nông nghiệp nhỏ lẻ. Các xã vùng cao chủ yếu là ruộng bậc thang không chủ động tưới tiêu, bị rửa trôi mạnh. Có thể chia địa hình làm 3 vùng như sau:
+ Vùng cao gồm 4 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Xuân Chinh, Xuân Lẹ, có độ cao trung bình từ 500-700m.
+ Vùng giữa gồm 9 xã: Lương Sơn, Tân Thành, Xuân Thắng, Xuân Lộc, Vạn Xuân, Luận Khê, Xuân Cẩm, Luận Thành, Xuân Cao, có độ cao trung bình từ 150-200m.
+ Vùng thấp gồm 3 xã và 1 thị trấn: Ngọc Phụng, Thọ Thanh, Xuân Dương và Thị trấn Thường Xuân, có độ cao trung bình từ 50-150m.
- Khí hậu thủy văn: Khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao, mùa đông khô hanh, mùa hè nóng, mưa nhiều. Thường Xuân nằm trong vùng ảnh hưởng của gió Tây Nam khô và nóng, hàng năm có từ 20 đến 25 ngày gió Tây Nam, hay xảy ra những đợt rét đậm kéo dài. Tổng nhiệt độ năm 8.000 - 8.6000C, nhiệt độ không khí trung bình 22 - 250C, tối cao nhiệt độ 37 - 400C, tối thấp nhiệt độ3 - 50C; lượng mưa trung bình năm 1600-2000 mm, phân bố không đều, tập trung 60-80% vào mùa mưa; số ngày mưa trong năm 150-160 ngày; độ ẩm không khí tương đối, trung bình năm 85-86%.
Sông Đặt, Sông Đằn có tổng chiều dài gần 100km; có diện tích lưu vực khoảng 55 nghìn ha; tổng lượng dòng chảy lớn khoảng 1.276.488x106m3. Thuỷ văn phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa nên thường gây ra lũ quét, sạt lở, xói mòn nghiêm trọng nếu không có độ che phủ.
- Đất đai:Tổng diện tích tự nhiên:111.380,80(ha), trong đó:
+Diện tích đất nông nghiệp: 99.113,83 (ha);
+Diện tích đất phi nông nghiệp: 6.780,31 (ha);
+Diện tích đất chưa sử dụng: 5.486,66 (ha).
(Số liệu thống kê đất đai đến 01/01/2012).
Toàn huyện có 3 nhóm đá mẹ chính với 9 loại đá mẹ khác nhau: Nhóm đá Mắc ma a xít và trung tính (đá Gnanit, foophiarit, Riolit, phân bố ở Bát Mọt, Xuân Lẹ, Xuân Chinh, Yên Nhân, Xuân Thắng, Tân Thành, Xuân Cao, Thọ Thanh); Nhóm đá biến chất (đá mẹ Gnai ở xã Xuân Lẹ, Xuân Chinh); Nhóm đá trầm tích (đá vôi, sa thạch, phiến thạch sét, sa phiến thạch, đá cát, phân bố ở các xã Luận Khê, Luận Thành, Tân Thành, Vạn Xuân, Xuân Cẩm, Xuân Cao, Xuân Chinh, Xuân Lộc, Xuân Thắng, Xuân Lẹ, Yên Nhân, Bát Mọt, Lương Sơn, Thọ Thanh).
Đất gồm các loại nhóm chính sau:
- Đất Feralit màu vàng, nâu vàng phát triển trên đá Mắcma axít.
- Đất Feralit màu vàng phát triển trên đá trầm tích, biến chất.
- Đất Feralit màu vàngphát triển trên đá vôi.
- Đất Feralit mùn phát triển trên núi cao.
- Đất Feralit phát triển do trồng lúa.
2. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội:
- Dân sinh: Toàn huyện có 16 xã, 01 thị trấn với 143thôn, bản và 05khu phố; 20.445hộ với 85.893nhân khẩu, số người trongđộ tuổi có khả năng laođộng là 43.736 người. Gồm các dân tộc là Thái, Kinh, Mường: Dân tộc Thái 45.523 người, chiếm 53%; Dân tộc Kinh 37.192 người, chiếm 43,3%; Dân tộc Mường3.178người chiếm3,7% (Số liệu dân số có đến 31/12/2011). Dân cư phân bố không đều, tập trung phần lớn ở vùng thấp, càng lên cao sự phân bố càng thưa thớt; mật độ dân số bình quân là 76 người/km2, trong đó mật độ cao nhất là ở Thị trấn Thường Xuân 1750 người/km2, mật độ dân số trung bình ở các xã vùng cao là 55 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,97%/năm.
- Kinh tế: là huyện miền núi đặc biệt khó khăn, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất lâm - nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng phù hợp với định hướng cơ cấu kinh tế chung của tỉnh và cả nước song vẫn ở mức thấp so với mức tăng trưởng của tỉnh và khu vực. Cơ cấu kinh tế đang từng bước chuyển dịch theo hướng giảm Nông, lâm nghiệp, tăng Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ, thương mại. Năm 2011kinh tế có mức tăng trưởng khá đạt 15,3%,cơ cấu các ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể là:Nông Lâm nghiệp 46,6%; CN-TTCN-XD 13,7%, Thương mại và Dịch vụ39,7%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 14,4 tỷ đồng.Tổng giá trị sản xuất đạt hơn 1257 tỷ đồng (chưa tính giá trị sản xuất điện Cửa Đặt);Thu nhập bình quân đầu người đạt 6,8 triệu đồng/người/năm. An sinh xãhội được bảo đảm, đời sống của đại bộ phận nhân dân cơ bản ổn định, tiếp tục được cải thiện.
- Văn hóa xã hội:Đến năm 2011, phổ cậpGiáodục tiểu học đúng độ tuổi, trẻ em đến trường đạt 98%, hoàn thành mục tiêu phổ cập THCS; có8 trường chuẩn Quốc gia,nhiều trung tâm học tập cộng đồng hoạt động cóhiệu quả; công tác dy nghề được củng cố về trường, lớp,đãmở nhiều lớp chuyển giao khoa học, kỹ thuật, học nghề, từng bước đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực;đã khai trương 126 thôn, bảncónếp sống văn hóa;có 88 thôn,bản được công nhậnđơn vịvăn hóa cấp huyện;hơn 70% số hộ gia đình là gia đình văn hóa. Nhiều chương trình xóa đói, giảm nghèođược quan tâm, giảm tỷ lệ hộ nghèotừ 62,15% năm 2005 xuống còn 39% năm 2011. Có4 trạm tiếp phátt lại sóng truyền hình, tỷ lệ dân số được xem truyền hình đạt hơn90%; trang thiết bị của các trạm thu phát lại sóng truyền hình còn thiếu, công suất nhỏ, chủ yếu chỉ thu, phát được 2 kênh truyền hình VTV1 và VTV3; có khoảng 11/17 số xã, bản có loa phát thanh công cộng; 90% dân số được nghe đài; khoảng 15% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên.
- Lao động: Tổng số người trong độ tuổi lao động là 46.000người, chiếm 54,5%; trong đó: Lao động nông nghiệp 32.200người, chiếm 70%;Lao độngchưa qua đào tạochiếm80%; Lao động ở nông thôn 42.320 người, chiếm 92%. Là huyện có dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động lớn, tập trung ở lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chính, đa phần là lao động ở nông thôn; lao động nông nghiệp thời vụ; dân số tập chung ở các xã vùng giữa và thấp. Huyện có 1 Trung tâm GDTX&DN chịu trách nhiệm về Giáo dục Bổ túc văn hóa và đào tạo nghề cho lao động tại huyện, song công tác đào tạo nghề tại Trung tâm chưa thật sự mang lại hiệu quả thiết thực trong đời sống sản xuất. Nguyên nhân là Trung tâm chưa đa dạng hóa các loại ngành nghề, mặt khác ngành nghề được đào tạo không phù hợp với tiềm năng và đặc điểm của địa phương, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề còn thiếu thốn, đội ngũ cán bộ giảng dạy còn yếu và thiếu.
-Kết cấu hạ tầng kinh tế - xãhội:Một số chương trình trọng điểm được tích cực triển khai như: Chương trình135, 134, 159, WB, Re II, Chương trình30a…. đầu tư chủ yếu vào giao thông, thủy lợi, nước sạch ... Hệ thống giao thôngmột vài năm trở lại đấy phát triển khá, nhiều tuyến đường giao thông liên thôn, xãđãđược đầu tư mới, đồng bộ. Đường ô tô có 230 km, bao gồm Đường Hồ Chí Minh đi qua huyện dài gần 13 km; tỉnh lộ 507 dài 70 km; tuyến đường Đồng Mới đi Bát Mọt dài 60 km; tuyến Bái Thượng - Cửa đặt 12 km; đường liên xã 35 km;tuy nhiêngiao thông liên xã và liên thôn còn kém phát triển, rất khó đi lại vào mùa mưa. Thuỷ lợi có 70 công trình gồm 5 trạm bơm, 25 hồ chưa lớn nhỏ, 24 đập đá xây và 04 đập đá xếp. Mạng lưới điện gồm có 97 trạm biến áp (85 trạm hạ thế, 12 trạm trung thế), 158 km đường dây cáp cao thế, 98 km đường dây, hiện 100% số xã, thị trấn có điện lưới quốc gia.
1. Điều kiện tự nhiên - Tài nguyên thiên nhiên:
- Vị trí địa lý: Thường Xuân là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh Hóa. Cách Thành phố Thanh Hóa khoảng 60 km. Phía Bắc giáp huyện Lang Chánh, Ngọc Lặc. Phía Tây giáp huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An và huyện Sầm Tớ, tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào. Phía Đông giáp huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn. Phía Nam giáp huyện Như Xuân và Như Thanh.
- Địa hình: Toàn huyện thấp dần từ Tây Bắc và Tây xuống khu vực phía Đông và Nam. Có nhiều dãy núi như Chòm Vịn xã Bát Mọt cao 1.442m so với mặt nước biển. Địa hình bị chia cắt bởi các sông: Sông Khao, sông Chu, sông Đặt, sông Đằn. Có nhiều đồi bát úp, đất nông nghiệp nhỏ lẻ. Các xã vùng cao chủ yếu là ruộng bậc thang không chủ động tưới tiêu, bị rửa trôi mạnh. Có thể chia địa hình làm 3 vùng như sau:
+ Vùng cao gồm 4 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Xuân Chinh, Xuân Lẹ, có độ cao trung bình từ 500-700m.
+ Vùng giữa gồm 9 xã: Lương Sơn, Tân Thành, Xuân Thắng, Xuân Lộc, Vạn Xuân, Luận Khê, Xuân Cẩm, Luận Thành, Xuân Cao, có độ cao trung bình từ 150-200m.
+ Vùng thấp gồm 3 xã và 1 thị trấn: Ngọc Phụng, Thọ Thanh, Xuân Dương và Thị trấn Thường Xuân, có độ cao trung bình từ 50-150m.
- Khí hậu thủy văn: Khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao, mùa đông khô hanh, mùa hè nóng, mưa nhiều. Thường Xuân nằm trong vùng ảnh hưởng của gió Tây Nam khô và nóng, hàng năm có từ 20 đến 25 ngày gió Tây Nam, hay xảy ra những đợt rét đậm kéo dài. Tổng nhiệt độ năm 8.000 - 8.6000C, nhiệt độ không khí trung bình 22 - 250C, tối cao nhiệt độ 37 - 400C, tối thấp nhiệt độ3 - 50C; lượng mưa trung bình năm 1600-2000 mm, phân bố không đều, tập trung 60-80% vào mùa mưa; số ngày mưa trong năm 150-160 ngày; độ ẩm không khí tương đối, trung bình năm 85-86%.
Sông Đặt, Sông Đằn có tổng chiều dài gần 100km; có diện tích lưu vực khoảng 55 nghìn ha; tổng lượng dòng chảy lớn khoảng 1.276.488x106m3. Thuỷ văn phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa nên thường gây ra lũ quét, sạt lở, xói mòn nghiêm trọng nếu không có độ che phủ.
- Đất đai:Tổng diện tích tự nhiên:111.380,80(ha), trong đó:
+Diện tích đất nông nghiệp: 99.113,83 (ha);
+Diện tích đất phi nông nghiệp: 6.780,31 (ha);
+Diện tích đất chưa sử dụng: 5.486,66 (ha).
(Số liệu thống kê đất đai đến 01/01/2012).
Toàn huyện có 3 nhóm đá mẹ chính với 9 loại đá mẹ khác nhau: Nhóm đá Mắc ma a xít và trung tính (đá Gnanit, foophiarit, Riolit, phân bố ở Bát Mọt, Xuân Lẹ, Xuân Chinh, Yên Nhân, Xuân Thắng, Tân Thành, Xuân Cao, Thọ Thanh); Nhóm đá biến chất (đá mẹ Gnai ở xã Xuân Lẹ, Xuân Chinh); Nhóm đá trầm tích (đá vôi, sa thạch, phiến thạch sét, sa phiến thạch, đá cát, phân bố ở các xã Luận Khê, Luận Thành, Tân Thành, Vạn Xuân, Xuân Cẩm, Xuân Cao, Xuân Chinh, Xuân Lộc, Xuân Thắng, Xuân Lẹ, Yên Nhân, Bát Mọt, Lương Sơn, Thọ Thanh).
Đất gồm các loại nhóm chính sau:
- Đất Feralit màu vàng, nâu vàng phát triển trên đá Mắcma axít.
- Đất Feralit màu vàng phát triển trên đá trầm tích, biến chất.
- Đất Feralit màu vàngphát triển trên đá vôi.
- Đất Feralit mùn phát triển trên núi cao.
- Đất Feralit phát triển do trồng lúa.
2. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội:
- Dân sinh: Toàn huyện có 16 xã, 01 thị trấn với 143thôn, bản và 05khu phố; 20.445hộ với 85.893nhân khẩu, số người trongđộ tuổi có khả năng laođộng là 43.736 người. Gồm các dân tộc là Thái, Kinh, Mường: Dân tộc Thái 45.523 người, chiếm 53%; Dân tộc Kinh 37.192 người, chiếm 43,3%; Dân tộc Mường3.178người chiếm3,7% (Số liệu dân số có đến 31/12/2011). Dân cư phân bố không đều, tập trung phần lớn ở vùng thấp, càng lên cao sự phân bố càng thưa thớt; mật độ dân số bình quân là 76 người/km2, trong đó mật độ cao nhất là ở Thị trấn Thường Xuân 1750 người/km2, mật độ dân số trung bình ở các xã vùng cao là 55 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,97%/năm.
- Kinh tế: là huyện miền núi đặc biệt khó khăn, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất lâm - nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng phù hợp với định hướng cơ cấu kinh tế chung của tỉnh và cả nước song vẫn ở mức thấp so với mức tăng trưởng của tỉnh và khu vực. Cơ cấu kinh tế đang từng bước chuyển dịch theo hướng giảm Nông, lâm nghiệp, tăng Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ, thương mại. Năm 2011kinh tế có mức tăng trưởng khá đạt 15,3%,cơ cấu các ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể là:Nông Lâm nghiệp 46,6%; CN-TTCN-XD 13,7%, Thương mại và Dịch vụ39,7%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 14,4 tỷ đồng.Tổng giá trị sản xuất đạt hơn 1257 tỷ đồng (chưa tính giá trị sản xuất điện Cửa Đặt);Thu nhập bình quân đầu người đạt 6,8 triệu đồng/người/năm. An sinh xãhội được bảo đảm, đời sống của đại bộ phận nhân dân cơ bản ổn định, tiếp tục được cải thiện.
- Văn hóa xã hội:Đến năm 2011, phổ cậpGiáodục tiểu học đúng độ tuổi, trẻ em đến trường đạt 98%, hoàn thành mục tiêu phổ cập THCS; có8 trường chuẩn Quốc gia,nhiều trung tâm học tập cộng đồng hoạt động cóhiệu quả; công tác dy nghề được củng cố về trường, lớp,đãmở nhiều lớp chuyển giao khoa học, kỹ thuật, học nghề, từng bước đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực;đã khai trương 126 thôn, bảncónếp sống văn hóa;có 88 thôn,bản được công nhậnđơn vịvăn hóa cấp huyện;hơn 70% số hộ gia đình là gia đình văn hóa. Nhiều chương trình xóa đói, giảm nghèođược quan tâm, giảm tỷ lệ hộ nghèotừ 62,15% năm 2005 xuống còn 39% năm 2011. Có4 trạm tiếp phátt lại sóng truyền hình, tỷ lệ dân số được xem truyền hình đạt hơn90%; trang thiết bị của các trạm thu phát lại sóng truyền hình còn thiếu, công suất nhỏ, chủ yếu chỉ thu, phát được 2 kênh truyền hình VTV1 và VTV3; có khoảng 11/17 số xã, bản có loa phát thanh công cộng; 90% dân số được nghe đài; khoảng 15% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên.
- Lao động: Tổng số người trong độ tuổi lao động là 46.000người, chiếm 54,5%; trong đó: Lao động nông nghiệp 32.200người, chiếm 70%;Lao độngchưa qua đào tạochiếm80%; Lao động ở nông thôn 42.320 người, chiếm 92%. Là huyện có dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động lớn, tập trung ở lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chính, đa phần là lao động ở nông thôn; lao động nông nghiệp thời vụ; dân số tập chung ở các xã vùng giữa và thấp. Huyện có 1 Trung tâm GDTX&DN chịu trách nhiệm về Giáo dục Bổ túc văn hóa và đào tạo nghề cho lao động tại huyện, song công tác đào tạo nghề tại Trung tâm chưa thật sự mang lại hiệu quả thiết thực trong đời sống sản xuất. Nguyên nhân là Trung tâm chưa đa dạng hóa các loại ngành nghề, mặt khác ngành nghề được đào tạo không phù hợp với tiềm năng và đặc điểm của địa phương, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề còn thiếu thốn, đội ngũ cán bộ giảng dạy còn yếu và thiếu.
-Kết cấu hạ tầng kinh tế - xãhội:Một số chương trình trọng điểm được tích cực triển khai như: Chương trình135, 134, 159, WB, Re II, Chương trình30a…. đầu tư chủ yếu vào giao thông, thủy lợi, nước sạch ... Hệ thống giao thôngmột vài năm trở lại đấy phát triển khá, nhiều tuyến đường giao thông liên thôn, xãđãđược đầu tư mới, đồng bộ. Đường ô tô có 230 km, bao gồm Đường Hồ Chí Minh đi qua huyện dài gần 13 km; tỉnh lộ 507 dài 70 km; tuyến đường Đồng Mới đi Bát Mọt dài 60 km; tuyến Bái Thượng - Cửa đặt 12 km; đường liên xã 35 km;tuy nhiêngiao thông liên xã và liên thôn còn kém phát triển, rất khó đi lại vào mùa mưa. Thuỷ lợi có 70 công trình gồm 5 trạm bơm, 25 hồ chưa lớn nhỏ, 24 đập đá xây và 04 đập đá xếp. Mạng lưới điện gồm có 97 trạm biến áp (85 trạm hạ thế, 12 trạm trung thế), 158 km đường dây cáp cao thế, 98 km đường dây, hiện 100% số xã, thị trấn có điện lưới quốc gia.